LIÊN LẠC:     (028) 6653 9393 - 0934 021 183        info@hung.lawyer

Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng


Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, các giao dịch liên quan đến tài sản là một trong những vấn đề được các cặp vợ chồng quan tâm. Đặc biệt là những giao dịch cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Bài viết dưới đây sẽ đề cập tới những giao dịch dân sự khi thực hiện cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng và một số bản án liên quan đến những giao dịch này.

Các giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng:

1. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng

- CSPL: Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

2. Các giao dịch về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng

- CSPL: Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, không cần có sự thỏa thuận của vợ chồng. (Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.)

* Tài sản chung của vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:

+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp là khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

+ Bất động sản;

+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định về thỏa thuận bằng văn bản thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

3. Giao dịch liên quan đến tài sản riêng của vợ/chồng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản này là nguồn sống duy nhất của gia đình 

- CSPL: Khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

- Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Một số bản án liên quan đến giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng:

1. Bản án 03/2019/HC-ST ngày 22/02/2019 về khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai

- Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên.

- Tóm tắt nội dung: Trong nội dung Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh Nguyễn Việt C và anh Phan Văn H lập ngày 06/10/2016, mặc dù không có sự thỏa thuận và đồng ý bằng văn bản của chị Ngô Thị H, nhưng anh C đã tự ý định đoạt, chuyển nhượng toàn bộ khối tài sản là quyền sử dụng đất và nhà ở công trình xây dựng trên đất cho anh Phan Văn H, xâm phạm đến chế độ chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

2. Bản án 16/2017/HNPT ngày 24/08/2017 về tranh chấp chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

- Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cần Thơ.

- Tóm tắt nội dung: Số tiền gửi ngân hàng đã được bị đơn ông Lưu Minh B rút toàn bộ vào ngày 24/02/2014 – là trước khi nguyên đơn và bị đơn được Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Do số tiền này được rút trong thời kỳ hôn nhân nhưng nguyên đơn bà Trần Thị Ngọc A  lại không biết và không định đoạt được số tiền chung này. Việc bị đơn sử dụng tiền chung vào việc trả nợ trước thời kỳ hôn nhân mà không có sự đồng ý của nguyên đơn là không đúng quy định pháp luật trong việc định đoạt tài sản chung hợp nhất của vợ chồng.

3. Bản án 11/2019/HNGĐ-ST ngày 25/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản sau khi ly hôn

- Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

- Tóm tắt nội dung: Hai thửa đất số 113 và 103 là tài sản chung của vợ chồng, anh M đã thực hiện việc chuyển nhượng đất mà không có sự đồng ý của chị S nên yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà T và anh L với anh M đối với các diện tích đất trên là vô hiệu. Anh M có nghĩa vụ trả lại số tiền chuyển đất là 80.000.000đ và chi phí khi bà T và anh L làm thủ tục sang tên là 10.000.000đ.

4. Bản án 02/2019/PT-KDTM ngày 22/03/2019 về tranh chấp về hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

- Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.

- Tóm tắt nội dung: Hợp đồng thế chấp nhà và đất số 50/HĐ, 01/HĐ chỉ được lập giữa Ngân hàng với bà H, bà S; không có sự tham gia ký kết của các đồng sở hữu chung hợp nhất là ông Q và ông H. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Q, ông H giữ nguyên quan điểm không nhất trí đối với hợp đồng thế chấp mà bà H, bà S đã lập với Ngân hàng. Do đó, các Hợp đồng thế chấp số 50/HĐ và số 01/HĐ không có giá trị về mặt pháp lý và được xác định là hợp đồng vô hiệu.

Thu Linh

Nguồn https://thuvienphapluat.vn/